Dự án sân bay Long Thành: Cần cập nhật lại tổng mức đầu tư

0:00 / 0:00
0:00
(BĐT) - Cần rà soát, cập nhật lại tổng mức đầu tư Dự án, so sánh với các dự án khác đã triển khai trên thế giới và khu vực bảo đảm hiệu quả, trách nhiệm giải trình xã hội; làm rõ tính khả thi của các phương án huy động vốn đầu tư, hiệu quả đầu tư trong tình hình mới (do ảnh hưởng của dịch Covid-19)...
Ảnh Internet
Ảnh Internet

Đó là một số lưu ý của Hội đồng thẩm định nhà nước tại Báo cáo Nghiên cứu khả thi (BCNCKT) Dự án Đầu tư xây dựng Cảng hàng không quốc tế (CHKQT) Long Thành giai đoạn 1 (gọi tắt là Dự án).

Cập nhật lại tổng mức đầu tư Dự án phù hợp quy định mới

Hồ sơ BCNCKT Dự án căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và xác định tổng mức đầu tư Dự án dự kiến là 111.689,6 tỷ đồng (tương đương 4,7792 tỷ USD).

Theo Kết quả thẩm định của Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành, tổng mức đầu tư của Dự án đã được tư vấn thẩm tra và xác định lại còn 109.232,96 tỷ đồng (tương đương 4.695,16 triệuUSD), giảm 2.456,61 tỷ đồng.

Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành cũng cho biết, hiện tại Nghị định số 32/2015/NĐ-CP đã được thay thế bằng Nghị định số 68/2019/NĐ-CP. Do vậy, đề nghị Bộ Giao thông vận tải và Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV) thực hiện rà soát, cập nhật lại tổng mức đầu tư của Dự án theo quy định tại Nghị định số 68/2019/NĐ-CP của Chính phủ về chi phí đầu tư xây dựng và các văn bản hướng dẫn liên quan.

Đồng thời bổ sung thêm phương án so sánh tổng mức đầu tư Dự án với các dự án khác đã triển khai trong thời gian gần đây như: Sân bay Istabul - Thổ Nhĩ Kỳ; Sân bay quốc tế Frankfurt - Đức;  Sân bay quốc tế Đại Hưng - Trung Quốc; Sân bay quốc tế Changi - Singapore… để làm rõ thêm sự hợp lý của tổng mức đầu tư Dự án.

Tác động từ Covid-19, ACV cần làm rõ khả năng huy động vốn tự có

Bộ Giao thông vận tải (GTVT) và ACV đề xuất phương án chia Dự án giai đoạn 1 thành 4 hạng mục.

Hạng mục 1 (các công trình trụ sở cơ quan quản lý nhà nước), đề xuất ACV thực hiện đầu tư, các cơ quan Nhà nước thuê lại để hoạt động. Hình thức đầu tư là đầu tư trực tiếp của ACV.

Hạng mục 2 (các công trình phục vụ quản lý bay), đề xuất Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam (VATM) thực hiện đầu tư. Hình thức đầu tư là đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp.

Hạng mục 3 (các công trình thiết yếu của cảng hàng không), giao cho ACV trực tiếp đầu tư, khai thác Cảng. Đầu tư bằng vốn của ACV, không sử dụng vốn vay ODA. Hình thức đầu tư là đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp.

Hạng mục 4 (các công trình dịch vụ), Bộ GTVT chủ trì lựa chọn nhà đầu tư, chủ đầu tư theo quy định của pháp luật.

Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành lưu ý về khả năng huy động vốn thực hiện Dự án, đặc biệt là đối với các hạng mục công trình ACV thực hiện (3,89 tỷ USD). 

Trong đó, đối với phần vốn tự có (1,5 tỷ USD), theo giải trình của ACV, đến ngày 31/12/2018, ACV đã tích lũy được hơn 24.268 tỷ đồng và tiếp tục tích lũy nguồn từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2019 - 2025. ACV sẽ cân đối được tổng cộng 1,566 tỷ USD để thực hiện dự án này.

Tuy nhiên, theo kết quả thẩm định, hiện nay ACV đang ưu tiên đầu tư xây dựng nhà ga T3 Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất, nhưng BCNCKT Dự án chưa nêu rõ phương án sử dụng vốn của ACV đầu tư Dự án Cảng T3. Tại Phụ lục số 7 xác định nhu cầu vốn đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng 21 cảng hàng không hiện hữu, tuy nhiên, không chỉ rõ vốn đầu tư cho từng cảng.

Đối với phần vốn vay (2,39 tỷ USD), theo BCNCKT, các tổ chức tín dụng sẽ cung cấp các đề xuất về việc cung cấp dịch vụ tín dụng cho Dự án CHKQT Long Thành giai đoạn 1 với tổng giá trị đề xuất khoảng 5 tỷ USD với các hình thức như sau: vay thương mại bằng tiền USD; vay thương mại bằng tiền VNĐ; hợp đồng tín dụng xuất khẩu (Export Credit Agreement) áp dụng cho các hạng mục thiết bị nhập ngoại; phát hành trái phiếu doanh nghiệp cho thị trường trong nước và quốc tế. 

Vì thế, Hội đồng thẩm định nhà nước đề nghị ACV cập nhật khả năng huy động nguồn vốn tự có để thực hiện Dự án đến thời điểm hiện nay, đặc biệt trong bối cảnh ảnh hưởng của dịch Covid 19; đồng thời bổ sung các tài liệu để chứng minh khả năng vay vốn đầu tư thực hiện Dự án.

Chuyên đề