Điều kiện cấp và mức bảo lãnh Chính phủ

(BĐT) - Nghị định số 91/2018/NĐ-CP về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ vừa ban hành quy định rõ điều kiện cấp bảo lãnh Chính phủ, mức bảo lãnh và hạn mức bảo lãnh Chính phủ.
Để được cấp bảo lãnh Chính phủ, một trong các điều kiện doanh nghiệp phải đáp ứng là không bị lỗ trong 3 năm liền kề gần nhất theo báo cáo kiểm toán. Ảnh: Trần Chiến
Để được cấp bảo lãnh Chính phủ, một trong các điều kiện doanh nghiệp phải đáp ứng là không bị lỗ trong 3 năm liền kề gần nhất theo báo cáo kiểm toán. Ảnh: Trần Chiến

Theo đó, điều kiện được cấp bảo lãnh Chính phủ đối với doanh nghiệp (DN) thực hiện dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật Quản lý nợ công. Cụ thể, DN có tư cách pháp nhân, được thành lập hợp pháp tại Việt Nam và có thời gian hoạt động liên tục ít nhất 3 năm trước ngày nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh, đề nghị cấp bảo lãnh; không bị lỗ trong 3 năm liền kề gần nhất theo báo cáo kiểm toán, trừ các khoản lỗ do thực hiện chính sách của Nhà nước được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; không có nợ quá hạn tại thời điểm đề nghị cấp bảo lãnh. Có phương án tài chính dự án khả thi được Bộ Tài chính thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định; có tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia dự án tối thiểu 20% tổng mức đầu tư của dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kèm theo kế hoạch bố trí vốn chủ sở hữu cụ thể theo tiến độ thực hiện dự án.

Trong trường hợp phát hành trái phiếu, DN phải đáp ứng các điều kiện về phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Đối với dự án do Quốc hội, Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư, mức bảo lãnh là giá trị gốc của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu tối đa 70% tổng mức đầu tư theo quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền.

Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư, mức bảo lãnh là trị giá gốc của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu tối đa 60% tổng mức đầu tư theo quyết định đầu tư.

Chuyên đề