TP.HCM: Ngành dịch vụ hút lao động

0:00 / 0:00
0:00
(BĐT) - Theo Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP.HCM, nhu cầu lao động năm 2023 của Thành phố vào khoảng từ 4.549.682 - 4.561.941 người.

Nhu cầu lao động trên đặt ra 2 kịch bản. Kịch bản thứ nhất, tăng trưởng kinh tế toàn cầu và một số nền kinh tế lớn có chiều hướng chậm lại, dẫn đến tăng trưởng xuất khẩu các mặt hàng công nghiệp chế biến, chế tạo dự báo sẽ chậm lại trong ngắn hạn khi nhu cầu trên toàn cầu yếu đi; tuy nhiên, tiêu dùng trong nước mạnh hơn dự kiến sẽ bù đắp cho nhu cầu nước ngoài chững lại.

Dự kiến nhu cầu nhân lực năm 2023 cần khoảng 280.000 - 300.000 chỗ làm việc. Trong đó, nhu cầu nhân lực quý I cần khoảng 72.000 - 79.000 chỗ làm việc; quý II cần khoảng 66.000 - 72.500 chỗ làm việc; quý III cần khoảng 67.500 - 73.000 chỗ làm việc; quý IV cần khoảng 74.500 - 75.500 chỗ làm việc.

Kịch bản thứ hai, tăng trưởng kinh tế toàn cầu diễn biến theo chiều hướng tích cực, doanh nghiệp tại Thành phố có cơ hội tăng đơn hàng xuất khẩu, mở rộng sản xuất; nhu cầu lao động tăng, tạo điều kiện ổn định thu nhập cho người lao động.

Với kịch bản này, dự kiến nhu cầu nhân lực năm 2023 cần khoảng 300.000 - 320.000 chỗ làm việc. Trong đó, nhu cầu nhân lực quý I cần khoảng 79.000 - 87.000 chỗ làm việc; quý II cần khoảng 72.500 - 75.500 chỗ làm việc; quý III cần khoảng 73.000 - 76.000 chỗ làm việc; quý IV cần khoảng 75.500 - 81.500 chỗ làm việc.

Theo loại hình doanh nghiệp, nhu cầu tuyển dụng trong doanh nghiệp nhà nước chiếm 1,9% tổng nhu cầu nhân lực, doanh nghiệp ngoài nhà nước chiếm 88,93%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 9,17%.

Theo khu vực kinh tế, nhu cầu nhân lực tập trung ở khu vực thương mại - dịch vụ chiếm 70,61% tổng nhu cầu nhân lực năm 2023, khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 28,06% và khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 1,33%. Trong đó, nhu cầu nhân lực 4 ngành công nghiệp trọng yếu chiếm 20,3% (ngành cơ khí chiếm 4,91%; điện tử - công nghệ thông tin chiếm 6,99%; chế biến tinh lương thực thực phẩm chiếm 3,78%; hóa dược - cao su chiếm 4,62%).

Nhu cầu nhân lực 9 ngành dịch vụ chủ yếu chiếm 57,69% (ngành thương mại chiếm 15,22%; vận tải, kho bãi, dịch vụ cảng - hậu cần hàng hải và xuất nhập khẩu chiếm 4,5%; du lịch chiếm 5,66%; bưu chính - viễn thông và công nghệ thông tin - truyền thông chiếm - 5,45%; tài chính - tín dụng - ngân hàng - bảo hiểm chiếm 5,93%; kinh doanh tài sản - bất động sản chiếm 5,91%; dịch vụ thông tin tư vấn, khoa học - công - nghệ chiếm 5,3%; giáo dục và đào tạo chiếm 4,79%; y tế chiếm 4,93%).

Chuyên đề