Tình huống 1: Nhà thầu C là nhà thầu phụ của thành viên A thuộc liên danh nhà thầu A-B khi tham gia công trình X. Nhà thầu C đã hoàn thành 80% khối lượng công việc theo hợp đồng thầu phụ và kê khai sử dụng hợp đồng thầu phụ trên để tham dự gói thầu hiện tại. Xin hỏi, có cần yêu nhà thầu C cung cấp thêm tài liệu chứng minh công trình X đã hoàn thành trên 80% không?
Tình huống 2: Nhà thầu A kê khai sử dụng hợp đồng tương tự thi công công trình B là công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp III, trong thời gian này nhà thầu A cũng sử dụng hợp đồng tương tự trên để tham dự một gói thầu khác và đã bị đánh giá là không đạt do sửa cấp của công trình B từ cấp IV thành cấp III, kết quả đã được công khai trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Do vậy, chúng tôi có tìm hiểu và biết được công trình B được tổ chức lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia cũ http://muasamcong.mpi.gov.vn vào năm 2021 và gói thầu này yêu cầu nhà thầu phải có hợp đồng tương tự thi công công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp IV trở lên. Bên mời thầu đã đi xác minh và có được Quyết định ngày 11/10/2021 phê duyệt BCKTKT của công trình B nêu trên, trong tài liệu này cấp của công trình B là công trình cấp IV. Tuy nhiên trong thời gian bên mời thầu tiến hành công tác xác minh, nhà thầu A đã có văn bản gửi đến giải trình rằng công trình B là công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp III, kèm văn bản bản ngày 12/10/2023 của UBND cấp huyện (đơn vị ký Quyết định phê duyệt BCKTKT của công trình B) đính chính nội dung sai sót của Quyết định ngày 11/10/2021 phê duyệt BCKTKT.
Xin hỏi, có được chấp nhận việc nhà thầu tự làm rõ với nội dung như vậy không? Nếu do sai sót trong quá trình soạn văn bản dẫn đến việc lựa chọn nhà thầu thực hiện công trình B với tiêu chí của công trình cấp IV thì hợp đồng thi công công trình B của nhà thầu A có được đánh giá là đáp ứng không?
Tình huống 3: Nhà thầu A đính kèm file scan bảo lãnh dự thầu theo Mẫu số 04A Thông tư 06/2024/TT-BKHĐT và cam kết cung cấp tín dụng của chi nhánh ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam, các văn bản này được ký bởi Phó giám đốc chi nhánh ngân hàng nhưng nhà thầu A lại không đính kèm văn bản ủy quyền của ngân hàng cho phép Phó giám đốc ký phát hành cách văn bản này. Bên mời thầu đã có văn bản yêu cầu nhà thầu bổ sung văn bản ủy quyền của ngân hàng, nhưng nhà thầu không có tài liệu bổ sung làm rõ ở nội dung này. Xin hỏi, khi căn cứ theo mục 18.3 E-CDNT thì có được đánh giá bảo lãnh dự thầu của nhà thầu A là không hợp lệ?
Tình huống 4: Thành viên A của liên danh nhà thầu có kê khai tỷ lệ % giá trị đảm nhận so với tổng giá dự thầu là 52% và có ghi rõ nội dung công việc cụ thể đảm nhận theo Mẫu số 03 Thông tư 06/2024/TT-BKHĐT cả trên biểu mẫu của hệ thống và trên file scan thỏa thuận liên danh đính kèm cùng E-HSDT. Hợp đồng tương tự của thành viên A không đáp ứng được tỷ lệ 52%. Chúng tôi đã có văn bản làm rõ, yêu cầu thành viên A của liên danh nhà thầu bổ sung hợp đồng tương tự khác để thay thế, tuy nhiên liên danh nhà thầu có văn bản trả lời với nội dung giá trị chi tiết theo phụ lục thỏa thuận liên danh: thành viên A chiếm 51,39%; thành viên B chiếm 48,61%, sau đó làm tròn xấp xỉ thành 52% và 48%. Khi căn cứ vào tỷ lệ liên danh do nhà thầu tự bổ sung, làm rõ này thì hợp đồng tương tự của thành viên A mới đáp ứng yêu cầu của E-HSMT. Xin hỏi, có được chấp nhận việc nhà thầu làm rõ với nội dung như vậy không?