Kinh doanh có lãi, lãnh đạo DNNN có thể hưởng lương hơn 300 triệu đồng/tháng

(BĐT) - Chính phủ ban hành Nghị định số 248/2025/NĐ-CP ngày 15/9/2025 quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện phần vốn nhà nước và kiểm soát viên trong doanh nghiệp nhà nước.

Trường hợp lợi nhuận thực hiện không thấp hơn kế hoạch thì mức tiền lương tối đa bằng 2,5 lần mức lương cơ bản
Trường hợp lợi nhuận thực hiện không thấp hơn kế hoạch thì mức tiền lương tối đa bằng 2,5 lần mức lương cơ bản

Nghị định nêu rõ, người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, kiểm soát viên, người đại diện vốn chuyên trách được xếp lương theo bảng lương của doanh nghiệp xây dựng, ban hành làm cơ sở để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động và hưởng tiền lương, tiền thưởng do doanh nghiệp chi trả; người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, kiểm soát viên và người đại diện vốn không chuyên trách thì xếp lương, hưởng tiền lương, tiền thưởng do cơ quan đại diện chủ sở hữu chi trả gắn với chức danh, công việc đảm nhận tại cơ quan đại diện chủ sở hữu và hưởng thù lao do doanh nghiệp chi trả. Tiền lương của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, kiểm soát viên, người đại diện vốn chuyên trách và thù lao của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, kiểm soát viên, người đại diện vốn không chuyên trách do doanh nghiệp chi trả được tính trong quỹ tiền lương chung của doanh nghiệp.

Căn cứ quỹ tiền lương chung, quỹ tiền thưởng, quy chế hoặc chính sách tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp, hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty quyết định, người đại diện vốn tham gia ý kiến với cấp có thẩm quyền (hội đồng thành viên, hội đồng quản trị hoặc đại hội đồng cổ đông) quyết định và chi trả mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng cụ thể cho người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện vốn theo chức danh, chức vụ đảm nhận tại doanh nghiệp; cơ quan đại diện chủ sở hữu cho ý kiến về mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng cụ thể của kiểm soát viên và thông báo để doanh nghiệp chi trả cho kiểm soát viên. Mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng chi trả cho người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên và người đại diện vốn không được vượt quá mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng tối đa quy định tại Nghị định này.

Mức tiền lương, thù lao tối đa được quy định theo chức danh chủ tịch, thành viên hội đồng quản trị; chủ tịch, thành viên hội đồng thành viên; chủ tịch công ty; trưởng ban kiểm soát; kiểm soát viên (sau đây gọi tắt là thành viên hội đồng, kiểm soát viên), tính bình quân theo tháng và gắn với các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh theo năm, gồm: vốn chủ sở hữu hoặc vốn góp của chủ sở hữu; doanh thu; lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi phí đối với doanh nghiệp hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Việc xác định mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng tối đa làm cơ sở để thực hiện mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng cụ thể được căn cứ vào các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh thực hiện hằng năm của doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tín dụng theo quy định và chức danh thực tế đảm nhận của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, kiểm soát viên, người đại diện vốn tại doanh nghiệp.

Nghị định 248/2025/NĐ-CP quy định mức lương cơ bản của thành viên hội đồng, kiểm soát viên chuyên trách từ 30 - 80 triệu đồng/tháng.

Nghị định 248/2025/NĐ-CP quy định mức tiền lương tối đa của thành viên hội đồng, kiểm soát viên chuyên trách được xác định trên cơ sở mức lương cơ bản nêu trên và lợi nhuận thực hiện của doanh nghiệp.

Cụ thể, doanh nghiệp có lợi nhuận và lợi nhuận thực hiện không thấp hơn kế hoạch thì mức tiền lương tối đa bằng 2 lần mức lương cơ bản, nếu lợi nhuận thực hiện vượt kế hoạch thì thực hiện theo nguyên tắc 1% lợi nhuận vượt so với kế hoạch, được tính thêm 2% mức tiền lương nhưng không quá 20% mức tiền lương tính trên cơ sở 2 lần mức lương cơ bản. Trường hợp lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch thì mức tiền lương tối đa được tính bằng 80% nhân với 2 lần mức lương cơ bản và nhân với tỷ lệ lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch, nhưng không thấp hơn 80% mức lương cơ bản.

Doanh nghiệp không có lợi nhuận thì mức tiền lương tối đa bằng 70% mức lương cơ bản. Doanh nghiệp lỗ hoặc giảm lỗ thì mức tiền lương tối đa được xác định theo mức lỗ và giảm lỗ. Theo đó, trường hợp lỗ thì mức tiền lương tối đa bằng 50% mức lương cơ bản; trường hợp giảm lỗ (kể cả không có lợi nhuận) thì căn cứ mức độ giảm lỗ so với kế hoạch để xác định mức tiền lương tối đa bằng 80% mức lương cơ bản.

Đối với trường hợp thành viên hội đồng, kiểm soát viên chuyên trách được cơ quan đại diện chủ sở hữu cử thực hiện nhiệm vụ tại doanh nghiệp lỗ do đang thực hiện tái cơ cấu, xử lý tồn tại, lỗ kế hoạch thì mức tiền lương tối đa sau khi xác định theo như trên và được tính thêm không quá 50% mức tiền lương tối đa đã xác định.

Trường hợp lợi nhuận thực hiện không thấp hơn kế hoạch thì mức tiền lương tối đa bằng: 2,5 lần mức lương cơ bản, nếu lợi nhuận thực hiện cao hơn từ 2 lần so với lợi nhuận tối thiểu; 3 lần mức lương cơ bản, nếu lợi nhuận thực hiện cao hơn từ 3 lần so với lợi nhuận tối thiểu; 4 lần mức lương cơ bản, nếu lợi nhuận thực hiện cao hơn từ 4 lần trở lên so với lợi nhuận tối thiểu.

Như vậy, các doanh nghiệp nhóm 1, bao gồm tập đoàn, ngân hàng, tổng công ty nhà nước, lãnh đạo có thể nhận mức lương tối đa khoảng 320 triệu đồng/tháng.

Kết nối đầu tư