BHXH Việt Nam nỗ lực cải cách TTHC được Chính phủ và người dân ghi nhận và đánh giá cao |
Nhờ tập trung mọi nguồn lực, triển khai nhiều giải pháp mạnh mẽ, cắt giảm tối đa TTHC, thời gian, chi phí cho người dân và DN trong thực hiện các giao dịch về BHXH, BHYT với cơ quan BHXH trong thời gian qua, ngành BHXH đã được Chính phủ cùng cộng đồng DN cũng như người dân ghi nhận, đánh giá cao.
Bỏ quy định lưu giữ, quản lý sổ BHXH cho NLĐ
Theo Luật BHXH sửa đổi năm 2014, NLĐ (NLĐ) có quyền được cấp và quản lý sổ BHXH. Do đó, DN không phải thực hiện lưu giữ, quản lý sổ BHXH cho NLĐ. Để triển khai thực hiện quy định này, từ tháng 10/2016, BHXH Việt Nam đã tiến hành rà soát và trả sổ BHXH cho NLĐ. Đến ngày 31/12/2018, ngành BHXH đã cơ bản hoàn thành công tác rà soát và bàn giao 13,3 triệu sổ đến tận tay NLĐ (đạt tỷ lệ 99,28% tổng số NLĐ đang tham gia).
Nhờ đó, từ tháng 01/2019 đến nay, 100% DN đã giảm được thời gian và nhân lực để cập nhật và lưu trữ sổ BHXH. Đặc biệt, việc bàn giao sổ BHXH mang lại nhiều ý nghĩa thiết thực như: NLĐ sẽ có đầy đủ thông tin về quá trình tham gia BHXH, BHYT, BHTN của mình; đồng thời hàng năm được cơ quan BHXH gửi thông báo về mức đóng và thời gian tham gia bảo hiểm trong năm. Bên cạnh đó, NLĐ có thể tự tra cứu thông tin về quá trình tham gia BHXH, BHYT, BHTN của mình trên Cổng Thông tin điện tử BHXH Việt Nam.
Bỏ quy định đổi thẻ BHYT hàng năm cho NLĐ
Không chỉ giảm thời gian, nhân lực trong việc quản lý sổ BHXH cho NLĐ, từ năm 2018, DN còn tiếp tục được “hưởng lợi” khi không phải rà soát, lập danh sách đề nghị đổi thẻ BHYT hằng năm cho NLĐ.
Nếu như trước tháng 8/2017, DN phải tiến hành rà soát, lập danh sách đề nghị đổi thẻ BHYT hằng năm cho NLĐ thì từ tháng 9/2017 đến nay, BHXH Việt Nam đã xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung để quản lý thẻ BHYT, theo đó thẻ BHYT của NLĐ đang làm việc tại DN được cơ quan BHXH gia hạn tự động. Những thay đổi này mang lại nhiều lợi ích cho DN và người sử dụng thẻ BHYT, đặc biệt DN được cắt giảm đáng kể thời gian thực hiện các thủ tục đề nghị gia hạn thẻ, nhận thẻ, chuyển thẻ BHYT đến từng NLĐ.
Giản lược các tiêu chí cần kê khai trong TTHC
Thời gian qua, BHXH Việt Nam đã rà soát, giản lược các tiêu chí cần kê khai trên mẫu Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) và mẫu Tờ khai cá nhân tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS).
Cụ thể, DN chỉ cần khai báo 5 tiêu thức trong tổng số 12 tiêu thức của Mẫu Tờ khai cá nhân tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (TK3-TS) khi cập nhật các nội dung thay đổi về thông tin của đơn vị; chỉ cần rà soát để xác nhận 5 tiêu thức trong tổng số 14 tiêu thức của Mẫu Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh BHXH, BHYT (TK1-TS) của NLĐ khi cập nhật thay đổi thông tin của của NLĐ. Thay đổi này giúp DN giảm được thời gian kê khai lại các tiêu thức khác trong mẫu Tờ khai khi có thay đổi thông tin so với việc áp dụng quy định trước đó.
Đơn giản hóa thành phần hồ sơ, thiết kế lại biểu mẫu kê khai
Trong Quyết định số 777/QĐ-BHXH ngày 24/6/2019 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về việc công bố TTHC thay thế, bị bãi bỏ thuộc lĩnh vực giải quyết hưởng các chế độ BHXH và chi trả các chế độ BHXH, BHXH thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH Việt Nam đã đơn giản mẫu văn bản đề nghị của đơn vị về đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp đối với NLĐ (Mẫu 05A-HSB) theo hướng bỏ yêu cầu kê khai theo cách thức người khai phải viết rõ nội dung và thay bằng hình thức lựa chọn đánh dấu vào các ô có chứa nội dung phù hợp; bỏ xác nhận của người lập biểu và công đoàn cơ sở, chỉ yêu cầu duy nhất 01 chữ ký xác nhận của đơn vị trong Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe (Mẫu 01B-HSB).
Các sửa đổi này cùng với việc bãi bỏ thành phần hồ sơ (bản sao Biên bản điều tra tai nạn lao động, Biên bản khám nghiệm hiện trường, Biên bản đo đạc môi trường lao động có yếu tố độc hại theo quy định tại Điều 57, 58 Luật An toàn về sinh lao động và thành phần hồ sơ là Sổ BHXH đối với trường hợp NLĐ đang làm việc bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp) đã góp phần giúp DN tiết kiệm thời gian khi xử lý những công việc liên quan đến đề nghị giải quyết các chế độ bảo hiểm ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong tháng cho NLĐ.