Ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch thành phố Cần Thơ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050

0:00 / 0:00
0:00
(BĐT) - Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định số 589/QĐ-TTg ngày 3/7/2024 ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch thành phố Cần Thơ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Để thực hiện mục tiêu Quy hoạch, thành phố Cần Thơ dự kiến cần huy động tổng số vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 422,3 nghìn tỷ đồng.
Ảnh internet
Ảnh internet

Kế hoạch được ban hành nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1519/QĐ-TTg ngày 2/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch thành phố Cần Thơ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Bên cạnh đó, xây dựng lộ trình tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, dự án nhằm thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Quy hoạch thành phố Cần Thơ đã đề ra; xác định nội dung trọng tâm, tiến độ và nguồn lực thực hiện các chương trình, dự án; xây dựng các chính sách, giải pháp nhằm thu hút các nguồn lực thực hiện Quy hoạch thành phố Cần Thơ.

Về việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án theo Quy hoạch thành phố Cần Thơ, theo Kế hoạch, đối với dự án đầu tư công, nguyên tắc xác định các dự án đầu tư công phải tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Nghị quyết của Quốc hội, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết của HĐND thành phố Cần Thơ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và các văn bản pháp luật có liên quan.

Theo đó, ưu tiên thực hiện các dự án kết cấu hạ tầng tạo sức lan tỏa lớn, đặc biệt là kết cấu hạ tầng giao thông chiến lược của Thành phố, bảo đảm đồng bộ, hiện đại, tổng thể, thúc đẩy liên kết vùng, nội vùng gắn với các hành lang phát triển kinh tế; hạ tầng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; hạ tầng y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, thông tin - truyền thông, an sinh xã hội; hạ tầng kỹ thuật đô thị tại năm trục động lực kinh tế đã được xác định trong Quy hoạch thành phố Cần Thơ để thu hút các nguồn vốn đầu tư, bảo đảm cơ cấu đầu tư hợp lý, hiệu quả.

Tiếp tục ưu tiên đầu tư hoàn thiện hạ tầng thủy lợi, đê điều, cấp nước, thoát nước đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

Đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp xanh, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp đô thị thân thiện với môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.

Chủ động phối hợp với các bộ, ngành Trung ương, các địa phương trong vùng đồng bằng sông Cửu Long xây dựng, hoàn thiện thể chế của vùng, xác định những đề án trọng tâm, trọng điểm có ý nghĩa tạo đột phá cho phát triển vùng, phát triển ngành (cả nước).

Với các dự án đầu tư sử dụng các nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công, theo Kế hoạch, cần đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng của Thành phố nhằm phát huy hiệu quả đầu tư của các công trình hạ tầng đã và đang được thực hiện bằng nguồn vốn đầu tư công. Thu hút đầu tư mở rộng, nâng cao năng suất, hiệu quả các cơ sở sản xuất, kinh doanh tại 3 vùng động lực của Thành phố.

Các ngành, lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư gồm: hệ thống cảng biển, bến cảng đường thủy nội địa, hạ tầng logistics; hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; chế biến, chế tạo ứng dụng công nghệ cao; các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; phát triển nguồn điện; cấp nước sạch; cơ sở hạ tầng giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, thương mại, dịch vụ.

Để thực hiện mục tiêu đến năm 2030 tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân từ 7,5 - 8%, thành phố Cần Thơ dự kiến cần huy động tổng số vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 422,3 nghìn tỷ đồng, cụ thể:

Nguồn vốn

Cơ cấu trong tổng vốn giai đoạn 2021 - 2030

Giai đoạn 2021 - 2025

Giai đoạn 2026 - 2030

Nguồn vốn khu vực nhà nước

33,56% (tương đương 54,4 nghìn tỷ đồng)

21,06% (tương đương 54,8 nghìn tỷ đồng)

Nguồn vốn khu vực ngoài nhà nước

60,21% (tương đương 97,6 nghìn tỷ đồng)

62,80% (tương đương 163,4 nghìn tỷ đồng)

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

6,23 % (tương đương 10,1 nghìn tỷ đồng)

16,14% (tương đương 42 nghìn tỷ đồng)

Chuyên đề