|
| Mục tiêu đặt ra đến năm 2030, người dân được tiếp cận dịch vụ y tế có chất lượng, hướng tới chăm sóc sức khỏe toàn diện; miễn viện phí ở mức cơ bản trong phạm vi quyền lợi bảo hiểm y tế theo lộ trình. |
Nghị quyết được ban hành trong bối cảnh có nhiều thành tựu nổi bật về sức khỏe nhân dân, nhưng vẫn còn các hạn chế, thách thức.
Chỉ số bao phủ dịch vụ y tế thiết yếu cao hơn mức trung bình của khu vực nhưng có sự chênh lệch vùng miền, chất lượng, khả năng tiếp cận dịch vụ y tế chưa đồng đều.
Y tế dự phòng chưa được đầu tư thoả đáng, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu phòng, chống dịch, bệnh.
Năng lực sản xuất, cung ứng thuốc, vật tư, thiết bị y tế còn hạn chế, phụ thuộc nguồn nhập khẩu.
Y tế cơ sở chưa cung cấp đầy đủ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám sàng lọc chưa rộng rãi, chưa tạo được niềm tin cho người bệnh, dẫn đến tình trạng khám, chữa bệnh vượt cấp, kể cả với những bệnh lý thông thường, gây quá tải ở tuyến trên.
Tiềm năng, thế mạnh của y học cổ truyền chưa được phát huy đầy đủ. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và chuyển đổi số y tế còn chậm.
Nhân lực y tế, đặc biệt ở tuyến cơ sở, vẫn thiếu cả về số lượng lẫn chất lượng; chế độ đãi ngộ đặc biệt chưa tương xứng…
Mục tiêu đặt ra đến năm 2030, người dân được tiếp cận dịch vụ y tế có chất lượng, hướng tới chăm sóc sức khỏe toàn diện; miễn viện phí ở mức cơ bản trong phạm vi quyền lợi bảo hiểm y tế theo lộ trình.
- Từ năm 2026, người dân được khám sức khỏe định kỳ hoặc khám sàng lọc.
- Tỉ lệ tiêm chủng các vắc xin trong Chương trình Tiêm chủng thiết yếu đạt trên 95%. Tỉ lệ người dân thường xuyên tham gia hoạt động thể chất tăng thêm 10%. Tăng cường kiểm soát các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khoẻ như rượu, bia, thuốc lá và từ môi trường đất, nước, không khí..., miễn phí ít nhất mỗi năm một lần.
- 100% trạm y tế cấp xã được đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị y tế, nhân lực theo chức năng, nhiệm vụ; đến năm 2027 có ít nhất từ 4 - 5 bác sĩ. Tăng tỉ lệ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế cấp xã lên trên 20%.
- Đến năm 2026, tỉ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 95% dân số, đến năm 2030 đạt bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân; phát triển các loại hình bảo hiểm sức khoẻ.
- Nâng cao thể lực, trí lực, tầm vóc và tuổi thọ khoẻ mạnh của Nhân dân. Đến năm 2030, tăng chiều cao trung bình của trẻ em và thanh thiếu niên từ 1 - 18 tuổi thêm tối thiểu 1,5 cm; tuổi thọ trung bình đạt 75,5 tuổi, trong đó số năm sống khoẻ mạnh đạt tối thiểu 68 năm.
Đến năm 2045, Việt Nam phấn đấu xây dựng môi trường sống có chất lượng tốt; các chỉ số sức khoẻ của người dân, chỉ số bao phủ dịch vụ chăm sóc sức khoẻ thiết yếu ngang tầm các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới. Người dân có tuổi thọ trung bình đạt trên 80 tuổi, trong đó số năm sống khoẻ mạnh tăng lên trên 71 tuổi, tầm vóc, thể lực, chiều cao trung bình của thanh niên tương đương các quốc gia có cùng mức phát triển. Hệ thống y tế hiện đại, công bằng, hiệu quả, bền vững, lấy phòng bệnh làm ưu tiên hàng đầu, đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khoẻ ngày càng cao và đa dạng của Nhân dân.
Để thực hiện được những mục tiêu nêu trên, Nghị quyết đề ra nhiều giải pháp thiết thực, mang tính chiến lược với 6 nhóm cụ thể.
Một là đổi mới mạnh mẽ tư duy và hành động trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ Nhân dân.
Hai là kịp thời hoàn thiện thể chế, tập trung nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở, phát huy thế mạnh của y học cổ truyền.
Ba là nâng cao y đức, phát triển nhân lực y tế chất lượng, đồng bộ, đáp ứng sự hài lòng của người bệnh và hội nhập quốc tế.
Bốn là đẩy mạnh cải cách tài chính y tế và phát triển hiệu quả, bền vững chính sách BHYT.
Năm là đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số toàn diện trong chăm sóc sức khoẻ.
Sáu là đẩy mạnh phát triển y tế tư nhân, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển y tế.
Trong đó, về thể chế, tập trung hoàn thiện, ban hành các Luật về Dân số, Phòng bệnh, An toàn thực phẩm, Thiết bị y tế, Y học cổ truyền..., bảo đảm tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc, đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Về tài chính y tế, ngân sách nhà nước bảo đảm các nhiệm vụ chi đáp ứng các yêu cầu cơ bản, thiết yếu của công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ Nhân dân, giữ vai trò chủ đạo trong bảo đảm tài chính, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị y tế cho y tế cơ sở, y tế dự phòng, chăm sóc sức khoẻ cho người thuộc đối tượng chính sách xã hội, một số đối tượng đặc thù và ở khu vực vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, biển đảo, lĩnh vực tâm thần, pháp y, pháp y tâm thần, hồi sức cấp cứu, giải phẫu bệnh và một số đối tượng đặc thù. Chủ động lực lượng, xây dựng cơ chế phối hợp, điều phối nhân lực y tế, bảo đảm vắc xin, dự trữ thuốc, vật tư, thiết bị y tế, đáp ứng kịp thời yêu cầu phòng, chống dịch bệnh, sự kiện y tế khẩn cấp, bảo đảm an ninh y tế.
Đặc biệt, ưu tiên bố trí và bảo đảm mức tăng chi ngân sách nhà nước hằng năm cho chăm sóc sức khoẻ Nhân dân phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ. Ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và đầu tư cho y tế cơ sở, y tế dự phòng. Có cơ chế tài chính phù hợp để huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư cho lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp y tế công. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng bền vững Quỹ BHYT, cải cách thủ tục hành chính, sử dụng tiết kiệm chi phí quản lý, tăng chi cho khám bệnh, chữa bệnh. Thí điểm, đa dạng hoá các gói BHYT, BHYT bổ sung theo nhu cầu của người dân, liên kết giữa BHYT với bảo hiểm sức khoẻ do các doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp. Khuyến khích phát triển đa dạng các loại hình bảo hiểm sức khoẻ.