Chính thức ban hành hướng dẫn tuổi nghỉ hưu từ ngày 1/1/2021

0:00 / 0:00
0:00

Trong điều kiện làm việc bình thường, tuổi nghỉ hưu của người lao động là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ, tính từ ngày 1/1/2021.

Lao động nữ làm việc trong ngành may mặc
Lao động nữ làm việc trong ngành may mặc

Đây là quy định nêu trong Nghị định 135/2020/NĐ-CP vừa được Chính phủ ban hành, nhằm cụ thể hoá Điều 169 Luật Lao động năm 2019 về tuổi nghỉ hưu, có hiệu lực từ ngày 1/1/2021.

Điều kiện lao động bình thường

Nghị định 135/2020/NĐ-CP nêu rõ, kể từ ngày 1/1/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ.

Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường (NĐ 135/2020/NĐ-CP)

Lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường (NĐ 135/2020/NĐ-CP)

Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn

Ngoài những trường hợp hợp nghỉ hưu ở điều kiện lao động bình thường, Nghị định 135/2020/NĐ-CP cũng quy định rõ hơn việc nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động theo khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động năm 2019.

Theo đó, người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại thời điểm nghỉ hưu:

Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Người lao động có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.

Lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường (NĐ 135/2020/NĐ-CP)

Lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường (NĐ 135/2020/NĐ-CP)

Nghỉ hưu ở tuổi cao

Nghị định 135/2020/NĐ-CP cũng quy định trường hợp nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động theo khoản 4 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:

Người lao động có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn khi thỏa thuận với người sử dụng lao động tiếp tục làm việc sau tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường.

Đồng thời, việc chấm dứt hợp đồng lao động và giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động trong trường hợp này sẽ được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương III của Bộ luật Lao động năm 2019 và quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí

Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định:

Thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

Thời điểm hưởng chế độ hưu trí là bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu. Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí.

Chuyên đề